앙리는 우체국에 갑니다. 고향 친구에게 쓴 편지를 부치려고 합니다. 또 며칠 전에 산 책을 동생에게 보내 주려고 합니다.
앙리는 우체국에 갑니다. 고향 친구에게 쓴 편지를 부치려고 합니다. 또 며칠 전에 산 책을 동생에게 보내 주려고 합니다.
여기는 __________________________.
여기에 도서관이 ____________________________.
Học tiếng Hàn – Tiếng Hàn sơ cấp 2 bài 3: Nếu gửi bằng tàu thì mất bao lâu? Trong bài này các bạn sẽ học câu hỏi nếu gửi bằng tàu thì mất thời gian bao lâu và học một số câu hỏi thông dụng.
(1) 시계 → ________________________________
(2) 창문 → ________________________________
(3) 의자 → ________________________________
(4) 책상 → ________________________________
(5) 문 → __________________________________
(1) Trong trường có thư viện. → ________________________________
(2) Trong phòng học có bảng. → ________________________________
(3) Trong trường học không có cửa hàng. → ________________________________
(4) Đây là bệnh viện. Không phải là trường học. → ________________________________
Có thể bạn quan tâm: Trung tâm tiếng Hàn tại Hải Phòng
4. Cấu trúc câu A은/는 B이다, A이/가 B이다, cấu trúc này có thể dịch sang tiếng Việt là: A là B,với 이다 là động từ mang ý nghĩa là : “ là”, giống như động từ to be trong tiếng Anh.
_이다 luôn được viết liền với danh từ mà nó kết hợp.
_ Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu ㅂ니다/습니다 nó sẽ là B입니다.
_Khi kết hợp với đuôi câu 아/어/여요 sẽ thành 2 dạng: 예요, hoặc 이에요. 예요 được sử dụng khi danh từ không có patchim, 이에요 được sử dụng với danh từ có patchim.
_Đối với danh từ A khi có patchim dùng 은 và 이, không có patchim dùng는 và가.
그 분은 우리 엄마예요. Người này là mẹ tôi.
제가 호주 사람이에요. Tôi là người Úc.
5. 주소 명사 에 가다/ 오다. (danh từ nơi chốn kết hợp với에 가다/ 오다)
Đi/ đến đâu đó, trước trợ từ에 là một danh từ nơi chốn.
날마다 학교에 가요. Tôi đi học mỗi ngày.
친구들은 우리 집에 옵니다. Các bạn đang đến nhà tôi.
Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp bài 2.
Cấu trúc này đi với động từ để diễn tả gợi ý với người nghe cùng làm chung một việc gì đó hoặc để hỏi ý kiến của người đó.Nếu động từ có patchim thì đi với 을까요?
Nếu không có patchim thì đi vớiㄹ 까요 ?
이번 주말에 같이 영화를 보러고 갈까? Cuối tuần này đi xem phim với tớ không ?
이 모자가 어떨까? Cậu thấy cái mũ này thế nào?
**Cấu trúc này có ba cách dùng :
a. sử dụng khi bạn muốn mời một ai đó cùng làm với mình. Trong trường hợp này có thể dịch qua tiếng Việt là: “làm cùng nhé”, “…đi”….
비가 와요. 저 카페에 같이 갈까요? Trời mưa rồi. Tụi mình vào quán cà phê đằng kia đi
b: sử dụng khi bạn muốn hỏi ý kiến ai đó . Nó gần giống với một lời đề nghị
사과할까요? 고백할까요? anh nên xin lỗi em hay tỏ tình với em đây?
너를 때릴까? Tao có nên đập cho mày một trận không nhỉ?
c: sử dụng khi bạn muốn hỏi ý kiến của một ai đó và thể hiện sự băn khoăn của bạn
왜 아직 안 왔을까요? tại sao mọi người vẫn chưa đến nhỉ ?
내일 날씨가 추울까요? ngày mai trời có lạnh không nhỉ?
Xem tiếp bài: Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp bài 3
Gợi ý từ khóa: Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp bài 2 , ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp, tiếng hàn sơ cấp, học tiếng Hàn